Top 10+ App Game Tài Xỉu Online Uy Tín Đổi Tiền Thật - tài xỉu online

10 BƯỚC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ

Chuyển đổi số (CĐS) là quá trình tất yếu phải thực hiện. Tuy nhiên, đây là một quá trình tiến hóa mà các tổ chức hay doanh nghiệp (dưới đây gọi chung là (doanh nghiệp) không tự triển khai độc lập được mà cần có sự trợ giúp của các nhà cung cấp giải pháp. Ở đây là cung cấp phương pháp và công cụ thực hiện.


Để đóng góp cho công cuộc chuyển đổi số chung đang được tất cả các doanh nghiệp trong cả nước quan tâm, chúng tôi giới thiệu các bước thực hiện chuyển đổi số như sau để những ai quan tâm tham khảo.  
Quá trình CĐS được thực hiện qua 3 giai đoạn với tổng cộng 10 bước thực hiện như sau.
GIAI ĐOẠN 1: HIỂU THẾ GIỚI THỰC THEO QUAN NIỆM SỐ
Mục tiêu của giai đoạn này là xây dựng phiên bản số của thế giới thực – thế giới vật lý mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Bước 1. Xác định các thực thể và các thuộc tính của thực thể
  1. Lập danh sách các thực thể
Định nghĩa: Thực thể (entity) là những thể có thực trong thế giới vật lý của doanh nghiệp. Có hai loại thực thể là thực thể vật thể (có thể sờ mó, cân đong như con  người, phương tiện, sản phẩm, máy móc,…) và thực thể phi vật thể (như kế hoạch, luật, phương án, quy chế, giải pháp, công nghệ,…).
Tại bất cứ một tổ chức hay doanh nghiệp nào muốn chuyển đổi số thì việc đầu tiên là liệt kê đầy đủ danh sách tất cả các thực thể cần thiết cho hoạt động của tổ chức hay doanh nghiệp đó.
Việc liệt kê được chia thành 2 nhóm thực thể vật thể và thực thể phi vật thể
STT Tên thực thể vật thể Mô tả
1 Người lao động ...
2 Máy móc, thiết bị ...
... ... ...
 
STT Tên TT phi vật thể Mô tả
1 Kế hoạch ...
2 Quy chế ...
... ... ...
 
  1. Xác định các thuộc tính của các thực thể và những đặc điểm riêng của chúng
Dựa trên danh sách thực thể cần xác định các thuộc tính của từng thực thể cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Có 3 loại thuộc tính cần xác định là thuộc tính định danh, thuộc tính trạng thái và thuộc tính liên kết.
Thuộc tính định danh phản ánh đặc điểm nhận diện của thực thể, thường có giá trị cố định (nên cũng gọi là thuộc tính tĩnh).
Ví dụ:
  • Đối với thực thể “Con người”: Mã ID, QR, họ và tên, giới tính, ngày sinh, quê quán, quốc tịch,…
  • Đối với thực thể “Quy chế”: Mã QR, tên quy chế, ngày ra quy chế, cấp ra quy chế, nội dung quy chế, phạm vi áp dụng, thời gian hiệu lực,..
Thuộc tính trạng thái phản ánh trạng thái vận động của thực thể theo thời gian, thường có giá trị thay đổi (nên cũng gọi là thuộc tính động).
Ví dụ:
  • Đối với thực thể “Con người”: Tình trạng sức khỏe, quá trình đào tạo,...
  • Đối với thực thể “Hợp đồng”: Trạng thái sản xuất, trạng thái giao hàng, trạng thái thực hiện hợp đồng, trạng thái thanh toán,...
Nhận xét: Trước đây, do xử lý thủ công, người ta chỉ xác định các thuộc tính tĩnh. Nay, với các công nghệ số, người ta có thể xác định cả các thuộc tính động, mô tả trạng thái vận động của các thực thể, thậm chí là theo thời gian thực (như nhịp tim, thân nhiệt,...). Đây lả điểm mới trong tổ chức dữ liệu theo quan niệm số.
Chú ý: Trong trường hợp các thực thể được xác định các thuộc tính ở cấp quốc gia như “Người dân”, “Thửa đất”, “Luật”,... (các CSDL quốc gia) thì đơn vị thực hiện chuyển đổi số phải sử dụng đúng các thuộc tính này mà không tự định nghĩa riêng. Điều này đảm bảo tính nhất quán về dữ liệu trong cả hệ thống.
Ví dụ: Mỗi công dân có ID và mã QR riêng đi kèm với một số thuộc tính cơ bản của công dân (như giới tính, ngày sinh, quê quán, dân tộc, nhóm máu) được định nghĩa trong CSDL quốc gia về người dân. Tại bất cứ một cơ sở nào (bệnh viện, trạm y tế, trung tâm đào tạo, cơ quan hành chính, doanh nghiệp,....) khi tiếp xúc với người dân, cơ sở đều sử dụng chung các dữ liệu theo thuộc tính mà quốc gia đã công bố chứ không tự lập CSDL mới như trước đây. Điều này không chỉ đảm bảo tính nhất quán dữ liệu mà còn giúp tiết kiệm những khoản chi phí lớn cho việc lập và quản lý các CSDL riêng rẽ.
Bước 2. Xác định các mối quan hệ giữa các thực thể
Tất cả các thực thể trong cùng một doanh nghiệp luôn luôn có quan hệ logic với nhau. Ví dụ người nào tham gia thực hiện hợp đồng gì hay thiết bị nào được sử dụng để sản xuất sản phẩm gì,…
Khi đã xác định được tất cả các thực thể tham gia hệ sinh thái sản xuất của doanh nghiệp thì việc xác định các mối quan hệ logic giữa chúng là rất quan trọng nhằm mục tiêu phát huy mọi nguồn lực trong hệ thống để đạt được kết quả tối ưu. Việc xác định các mối quan hệ giữa các thực thể có thể được thực hiện bằng nhiều cách. Ví dụ sử dụng ma trận thực thể - quan hệ hay lược đồ quan hệ thực thể - quan hệ.

 
Minh họa lược đồ thực thể - quan hệ (Nguồn: ResearchGate)
 
Trong cấu trúc dữ liệu, các mối quan hệ giữa các thực thể được chuyển tải thông qua các thuộc tính liên kết, giá trị của chúng gọi là dữ liệu liên kết.
Ví dụ:
  • Đối với thực thể “Con người”: ID của thực thể phương tiện, ID của thực thể nhà ở,... .
  • Đối với thực thể “Hợp đồng”: ID sản phẩm, ID thiết bị, ID vận đơn,...
Dựa vào các dữ liệu liên kết này, nhà thiết kế có thể xây dựng mô hình liên kết giữa các tập thực thể trong hệ thống và cho chúng ta hình ảnh như sau.

Mô hình xây dựng liên kết giữa các thực thể (Nguồn: ESC)
 
Việc xây dựng mô hình liên kết dựa trên các mối liên kết giữa các thực thể giúp chúng ta mô tả chính xác hơn phiên bản số của thế giới thực. Vì các mối quan hệ này rất phức tạp và thường xuyên biến động (ví dụ chuyển nhà, sang tên sở hữu phương tiện,...) nên không thể áp dụng phương pháp xử lý thủ công truyền thống mà chỉ có thể áp dụng các công nghệ số. Đây là một trong những đặc trưng của chuyển đổi số.
Bước 3. Xây dựng kiến trúc dữ liệu của các phiên bản số
Kiến trúc dữ liệu đóng vai trò quan trọng hàng đầu cho việc phát triển các hệ thống ứng dụng. Trước đây, do những hạn chế về công nghệ, người ta buộc phải chia nhỏ hệ thống thành các phân hệ theo chức năng và phát triển các ứng dụng theo đặc tính của từng phân hệ. Vì thế dẫn đến phương pháp tổ chức dữ liệu phân tán để phục vụ các ứng dụng phân tán. Khi chuyển đổi số, một quan niệm hoàn toàn mới xuất hiện là mọi thực thể đều phải có phiên bản số của riêng mình và tập hợp các phiên bản số liên kết với nhau trong không gian số tạo ra phiên bản số của thế giới thực mà trong đó tổ chức hay doanh nghiệp hoạt động. Để đảm bảo yêu cầu này, dữ liệu cần được tổ chức tập trung trên cloud theo mô hình kiến trúc thống nhất. Có thể minh họa mô hình này như sau.

 
Theo kiến trúc này, các thuộc tính lõi của từng thực thể được sử dụng chung trong tất cả các ứng dụng liên quan đến thực thể này nằm ở trung tâm (phần tô màu đỏ), các thuộc tính liên kết của thực thể này với các thực thể khác (được tô màu xanh dương phục vụ xây dựng các liên kết giữa các tập thực thể trong không gian số) được sử dụng theo sự cần thiết của từng ứng dụng và phần còn lại là các thuộc tính trạng thái (màu xanh nhạt) được tổ chức theo lĩnh vực hoạt động của thực thể (với ví dụ thực thể “người dân” là: Sức khỏe, đào tạo, việc làm, bảo hiểm,... là những dữ liệu do IoT thu thập phục vụ cho ứng dụng hữu quan và kết quả do ứng dụng này tạo ra.
Tổ chức dữ liệu thống nhất theo kiến trúc này cho tất cả các thực thể dẫn đến nhiều lợi ích: Mọi ứng dụng liên quan đến thực thể đều dễ dàng “hiểu nhau” vì cùng sử dụng chung các dữ liệu thuộc tính lõi và việc chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng trở nên dễ dàng vì chúng được tổ chức theo cùng một kiến trúc dữ liệu. Với phương pháp tổ chức dữ liệu trên cloud theo kiến trúc dữ liệu này có thể hình dung toàn bộ phiên bản số của từng thực thể dù nó được khắc họa bởi rất nhiều cơ quan, tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp,...) trong một tổng thể thống nhất như vốn diễn ra trong thế giới thực. Con người có thể hiểu rõ bức tranh logic toàn cảnh này nhưng chỉ có các công nghệ số mới có thể tạo ra và xử lý nó. 
Bước 4. Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu cho các phiên bản số
Thu thập dữ liệu là khâu vô cùng quan trọng trong ứng dụng CNTT. Dữ liệu chính xác hay không, kịp thời hay không ảnh hưởng trực tiếp lên chất lượng của kết quả xử lý. Dữ liệu có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
  1. Thu thập trực tiếp:
Đây là cách thu thập phổ biến nhất và cũng quan trọng nhất vì nó phản ánh dữ liệu trạng thái thu được từ thực thể đang vận động trong thực tế.
  • Cách thủ công, truyền thống: Là cách con người trực tiếp ghi chép dữ liệu khi quan sát thực thể. Ví dụ cán bộ ngành điện đi ghi số điện khi đọc số công tơ điện tại từng hộ gia đình. Cách này bị hạn chế bởi nhiều lý do: chỉ thu thập được dữ liệu rời rạc, mang tính chủ quan, có độ chính xác thấp, thông tin không đầy đủ, mất thời gian,…
  • Cách sử dụng thiết bị IoT: Là cách sử dụng các cảm biến, camera, RFID, GPS,… để thu thập dữ liệu “sống” về các thực thể trong hoạt động thực tế. Bằng cách này có thể thu thập dữ liệu tức thời (real time), khách quan, chính xác và liên tục. Khả năng này dẫn đến sự hình thành một khái niệm mới là realtime economy (tạm dịch là nền kinh tế ứng phó tức thì). Trong môi trường đó, phương thức hoạt động của các doanh nghiệp thay đổi hoàn toàn. Ứng dụng các IoT vào thu thập dữ liệu là điểm khởi đầu của quá trình chuyển đổi số.

Sự xuất hiện của IoT làm thay đổi cả thế giới (Nguồn: Vietsunshine)
 
  1. Thu thập từ nguồn có sẵn
Có những dữ liệu đã có sẵn từ một nguồn khác mà doanh nghiệp có thể hay bắt buộc phải tiếp nhận để kế thừa nguồn dữ liệu hiện có hay để đảm bảo tính nhất quán. Trường hợp phổ biến là khi chuyển đổi số, ở các doanh nghiệp đã thực hiện tin học hóa có sẵn một số CSDL phục vụ hoạt động quản lý của mình thì có thể thực hiện việc kế thừa dữ liệu bằng cách lọc và chuyển dữ liệu từ các CSDL cũ sang CSDL mới theo kiến trúc dữ liệu đã được xây dựng chung cho phiên bản số của từng thực thể. Hình sau mô tả quá trình chuyển hóa dữ liệu này.
Sự thay đổi về tổ chức dữ liệu khi chuyển đổi số
 
  1. Thu thập từ chuyển đổi từ tín hiệu tương tự sang số
Là cách thu thập dữ liệu từ một nguồn hiện hữu nhưng ở dạng khác. Ví dụ điển hình là thu thập dữ liệu từ việc quét và nhận dạng tài liệu giấy hay dữ liệu chuyển đổi từ lời nói sang văn bản (voice to text), thậm chí là từ ý nghĩ sang tín hiệu số. Cách thu thập dữ liệu này có thể xem là thu thập bằng các IoT mềm. Chú ý là IoT cứng luôn cho dữ liệu trạng thái đang diễn ra còn IoT mềm thường cho dữ liệu chuyển từ analog sang digital như nhận dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh,...
 
  1. Thu thập từ nguồn khác
Thu thập dữ liệu từ các mạng xã hội liên quan đến một đối tượng hay chủ đề nào đó thông qua các phần mềm tìm kiếm (như social listerning) cũng được xem là một phương pháp thu thập dữ liệu mới trong kỷ nguyên số.
“Phiên bản số” của các thực thể là khái niệm mới trong thời chuyển đổi số vì chỉ khi có những công nghệ số, đặc biệt là công nghệ IoT, phiên bản số của các thực thể mới có thể xây dựng được đầy đủ và ngày càng gần hơn so với bản thực của thực thể.
Cũng cần nhấn mạnh thêm rằng “giải pháp công nghệ” cũng là một dạng thực thể (phi vật thể). Trong giai đoạn phát triển hiện nay, các công nghệ cao, công nghệ mới xuất hiện và thay đổi hàng ngày. Vì vậy, ở tất cả các doanh nghiệp, việc xác định và xây dựng phiên bản số cho những giải pháp công nghệ mới phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình đóng vai trò rấr quan trọng. Đôi khi, với những đóng góp của công nghệ IoT, người ta có thể sáng tạo ra giải pháp công nghệ mới ngay chính trong doanh nghiệp của mình. Nội dung này sẽ được đề cập trong mục kế tiếp.
 
GIAI ĐOẠN 2: SÁNG TẠO CÁCH LÀM MỚI DỰA TRÊN NHỮNG KHẢ NĂNG MỚI
Bước 5. Xây dựng những quy trình sản xuất mới
Mọi sự phát triển của xã hội đều phụ thuộc vào các quy trình hoạt động đối với tổ chức hay quy trình sản xuất đối với doanh nghiệp (dưới đây gọi chung là quy trình sản xuất). Quy trình sản xuất lại phụ thuộc vào phương tiện và công cụ sản xuất, đặc biệt là phụ thuộc vào các công nghệ được áp dụng. Ngày nay, tiến bộ công nghệ phát triển nhanh đến mức buộc người ta phải thay đổi cách thức xây dựng chiến lược phát triển theo hướng: Chiến lược phát triển được dẫn dắt bởi công nghệ thay thế chiến lược phát triển được hỗ trợ bởi công nghệ (theo McKinsey).
Khởi thủy là những quy trình sản xuất thủ công. Khi CNTT phát triển, người ta tiến hành điện tử hóa (ở nước ta quen dùng cụm tử tin học hóa) quy trình thủ công nhằm tự động hóa một phần hay toàn bộ quy trình sản xuất. Như thế, dù được tin học hóa, các quy trình sản xuất được hỗ trợ bởi CNTT vẫn có gốc là quy trình sản xuất thủ công. Vì thế, nó vẫn mang theo những hạn chế nội tại của phương thức sản xuất truyền thống.
Khi chuyển đổi số. cách xây dựng quy trình sản xuất hoàn toàn thay đổi, nó không dựa vào quy trình sản xuất truyền thống (mặc dù có tham khảo) mà dựa vào phân tích trạng thái vận hành của tổ chức hay doanh nghiệp trong bối cảnh hiểu rõ hơn các cơ hội nhờ khả năng thu thập được đầy đủ dữ liệu bởi các IoT, trong đó, bao gồm cả dữ liệu về những công nghệ mới, tiên tiến trong lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Chính khả năng này làm thay đổi tất cả, tạo ra những quy trình hoàn toàn mới mà trước đó không có hoặc/và thúc đẩy, hoàn thiện những quy trình đã có.
Có 3 cấp độ xây dựng quy trình sản xuất trong doanh nghiệp.
(1). Xây dựng quy trình sản xuất hoàn toàn mới
Nhờ nắm đựợc đầy đủ dữ liệu và những dữ liệu mới mà trước đó không có, người ta có thể xây dựng những quy trình sản xuất hoàn toàn mới so với trước. Dưới đây là những ví dụ tiêu biểu:
  • Uber: Nhờ các dữ liệu GPS, số điện thoại, bản đồ số,... người ta có thể triển khai dịch vụ gọi xe Uber hay Grab một cách dễ dàng và hoàn toàn khác so với sử dụng taxi truyền thống.
  • Airbnb: Nhờ các dữ liệu GPS, số điện thoại, địa chỉ, giá thuê,... người ta có thể triển khai dịch vụ thuê phòng trọ ở khắp nơi.
  • Trồng ngô: Nhờ các dữ liệu thu thập được về nhu cầu dinh dưỡng và nước của cây ngô (bắp) từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch (90 ngày) người ta có lập quy trình cung cấp đủ dinh dưỡng (gồm 17 dưỡng chất và khoáng đa, trung, vi lượng) và nước theo ngày tuổi của cây.
  • Canh tác không cày xới: Nhờ nắm được các dữ liệu về khả năng phân giải hữu cơ của các vi sinh vật và các cơ chế cân bằng tự nhiên của các thành phần trong đất, người ta có thể thay đổi quy trình canh tác cày xới theo truyền thống sang quy trình canh tác không cầy xới mà vẫn đảm bảo đất tơi xốp và phù hợp để trồng cây.
Xây dựng quy trình hoàn toàn mới này là hướng mang tính đột phá cao nhất, Đây cũng là hướng phát triển chủ lực của cuộc CMCN 4.
(2).  Xây dựng quy trình sản xuất từ phép chọn giải pháp tối ưu 
Có những trường hợp, việc xây dựng quy trình để giải quyết vấn đề không quan trọng bằng khả năng lựa chọn quy trình phù hợp cho những tình huống cụ thể. Nói cách khác là có những công việc cần triển khai với nội dung không mới nhưng cách làm mới. Với sự hiện diện của các công nghệ số, nhiều công việc truyền thống bị thay đổi đến tận gốc rễ. Dưới đây là một số ví dụ điển hình.
  • Thu ngân (thủ quỹ): Việc sử dụng nhân viên thu ngân có thể được thay thế hoàn toàn bằng cơ chế thanh toán điện tử (trường hợp tương tự là ghi số điện, số nước, mở van, đóng cầu dao,...).
  • Kế toán, kiểm toán, thống kê, lưu trữ, thiết kế,...: Từ 75% đến 93% khối lượng công việc sẽ do máy đảm nhiệm.
(3). Nâng cấp quy trình sản xuất tự động hóa thành thông minh hóa
Đối với các doanh nghiệp đã tin học hóa, một số phần mềm đang chạy ổn định, muốn tiếp tục duy trì thì cách thực hiện trong quá trình chuyển đổi số là xác định những dữ liệu nào cần thu thập và có thể thu thập bởi các IoT để thay thế phương pháp nhập liệu truyền thống.
Theo cách này, nhà phân tích cần xác định phương pháp thu thập dữ liệu bằng các IoT để cung cấp cho phần mềm đang hoạt động thông qua các API của ứng dụng đó.
Một số ví dụ:
  • Với phần mềm kế toán kho: Dữ liệu xuất/nhập kho được IoT thu thập và cung cấp thẳng thông qua API của phần mềm này.
  • Tương tự đối với phần mềm quản lý nhân sự, tiền lương, quản lý khách hàng, chăm sóc hậu mãi,...
Phương pháp này không chỉ nâng cấp phần mềm hiện có mà từng bước chuyển đổi nó theo hướng thông minh dần. Điều này có thể thực hiện nhờ phân tích dữ liệu do IoT thu thập có thể phát hiện những quy luật diễn biến trong thực tế và cách giải quyết tối ưu.
Việc xây dựng quy trình do các chuyên gia chuyên ngành đảm nhiệm (họ là những người am hiểu nhất trong lĩnh vực hữu quan, biết phải làm gì và làm như thế nào trong những hoàn cành cụ thể).  Có hai cấp độ chuyên gia chuyên ngành chính, tạm gọi là chuyên gia chuyên ngành cao cấp và chuyên gia chuyên ngành tại chỗ. Chuyên gia chuyên ngành cao cấp là những nhà nghiên cứu chuyên sâu và rất am hiểu về lĩnh vực của mình. Ví dụ chuyên gia AI, công nghệ sinh học, công nghệ nano, công nghệ vật liệu mới,...  Chuyên gia chuyên ngành tại chỗ là người am hiểu nhất về các quy trình sản xuất tại cơ sở.
Kết quả xây dựng quy trình sản xuất mới là tạo ra các quy trình sản xuất logic. Đây là bước đi cực kỳ quan trọng bởi có được quy trình sản xuất có khả năng tích hợp được những giải pháp công nghệ tiên tiến nhất của thời đại hay không, có tạo ra đột phá hay không, là ở nội dung này.
Bước 6: Xây dựng các hệ thống vật lý – số
Đây là bước quan trọng nhất của quá trình chuyển đổi số. Nhiệm vụ đặt ra là từ quy trình sản xuất logic được xây dựng từ bước trên, thiết kế các hệ thống vật lý – số (cyber physical system viết tắt là CPS) nhằm hiện thực hóa quy trình sản xuất này trong thực tế theo cơ chế thông minh. Klaus Schwab xem cyber physical system là nội hàm chính của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Nhiệm vụ của các nhà cung cấp giải pháp công nghệ là cung cấp cho chuyên gia chuyên ngành công cụ để họ thực hiện việc biến quy trình sản xuất logic thành quy trình tự động (đây là điểm khác biệt hoàn toàn so với tin học hóa nơi chuyên gia CNTT đảm nhiệm việc phân tích và thiết kế hệ thống).
Hiện nay, trên thế giới, các hệ thống CPS này được thiết kế và phát triển bởi các tập đoàn công nghệ hùng mạnh và có một điểm chung là chúng đều được thiết kế dựa trên các cơ chế tự động tiêu chuẩn (ví dụ như SCADA). Ưu điểm của các hệ thống này là đáp ứng tốt các yêu cầu đề ra cho mục tiêu tự động, thông minh. Nhược điểm của chúng là giá thảnh cao và cần sự tham gia của các chuyên gia chuyên ngành IT và tự động hóa. Việt Nam có thể đi theo cách này và đảm bảo mức độ thành công cao vì đa số các nước phát triển đang đi theo lối này. Tuy nhiên, cách đi này chỉ phù hợp với các tập đoàn lớn, các doanh nghiệp hùng mạnh vì chi phí cao và đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp.
Trong bối cảnh Việt Nam chưa hoàn thành CMCN 3, phương thức sản xuất phổ biến là thủ công bán tự động và tuyệt đại đa số doanh nghiệp (97,2%) là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cách chọn phương pháp nào có thể xây dựng được các CPS mà các chuyên gia chuyên ngành không chuyên về CNTT (non IT person) cũng có thể thực hiện được cho mục đích ứng dụng rộng rãi trong mọi mặt của đời sống xã hội là nên bàn và ủng hộ. Đó nên là cách tiếp cận riêng của Việt Nam: tự tạo ra các công cụ số của mình để thiết kế và phát triển các CPS mà không phụ thuộc vào các cơ chế phức tạp về tự động hóa định sẵn của quốc tế.
Cách tiếp cận này được diễn đạt như sau: Trong hoạt động theo cơ chế thủ công, con người tự thực hiện công việc theo quy trình đã lập (thường là trên giấy) với sự hỗ trợ của 5 giác quan mắt (quan sát), tay (thao tác), tai (lắng nghe), miệng (nói), mũi (ngửi). Mục tiêu của chuyển đổi số là chuyển những công việc do người thực hiện cho máy thực hiện tự động. Để làm việc này, cần có công cụ tiếp nhận và chuyển quy trình trên giấy thành quy trình số với cơ chế chuyển thông tin thành tín hiệu số như minh họa trong hình dưới đây.


Minh họa quá trình chuyển đổi số (Nguồn: V-SYS)
Theo mô hình này, thông tin về quy trình sản xuất trên giấy được chuyển thành tín hiệu số ghi trong bộ nhớ của hệ thống. Thông tin này được xử lý trong không gian số để điều khiển các thiết bị chấp hành như camera (mắt điện tử), micro phone (tai điện tử), loa (miệng điện tử), mô tơ (cánh tay máy). Chúng được gọi là các “giác quan số”. Tiếp cận theo hướng này, hệ điều hành dành cho IoT V-SYS và ngôn ngữ lập trình tự nhiên V- logic của Việt Nam có thể đáp ứng tột các yêu cầu thiết kế và phát triển các CPS.
Dù áp dụng bộ công cụ nào, người ta cũng phải tập trung phát triển các CPS đảm nhiệm giải quyết một hay nhiều quy trình sản xuất hoàn toàn tự động theo cơ chế thông minh. Ví dụ xe tự lái, drone giao hàng, điều khiển tự động quá trình sản xuất theo cơ chế thông minh,… Ngoài ra các CPS làm nhiệm vụ hỗ trợ con người trong hoạt động hàng ngày như các trợ lý số, hệ thống phân tích, dự báo, tổng hợp, báo cáo,… cũng được phát triển mạnh.

 

Thiết bị bay giao hàng tự động (Nguồn: Amazon)

 
Sự tham gia của các CPS trực tiếp giải quyết công việc và hỗ trợ con người làm việc hiệu quả với năng suất lao động cao hơn hẳn (từ hàng chục đến hàng trăm %) là nhân tố làm thay đổi về phương thức sản xuất của xã hội. Đây là kết quả to lớn mà con người đạt được nhờ ứng dụng các tri thức tiên tiến của thời đại vào sản xuất dựa trên nền tảng các công nghệ số và là nền tảng kiến tạo nên nền kinh tế số.    
Bước 7: Triển khai vận hành
Việc triển khai ứng dụng các CPS vào thực tế ít khi diễn ra suôn sẻ ngay từ đầu. Trục trặc xảy ra thường xuất phát từ những quy trình kỹ thuật chạy chưa khớp và sự phản ứng tự nhiên của những người trong cuộc khi có sự thay đổi. Khi những trục trặc kỹ thuật được khắc phục thì những trục trặc về tổ chức cũng giảm dần nhưng không nhanh vì sức ỳ quán tính (thói quen làm việc truyền thống).
Chuyển đổi số là quá trình tiến hóa, phát triển dần và không có điểm dừng. Bởi vậy, chính các CPS cũng dần thay đổi, được nâng cấp theo thời gian và sự xuất hiện của các giải pháp công nghệ mới. Việc nâng cấp các CPS diễn ra khá đơn giản bằng cách định nghĩa lại quy trình sản xuất bao hàm các yếu tố mới, hệ thống sẽ tự tiếp thu theo cơ chế học máy và học sâu, làm cho các CPS chuyển đổi, trưởng thành lên những nấc thang tiến hoá số cao hơn, thông minh hơn. Đó cũng là một đặc điểm khác biệt so với tin học hóa truuyền thống.
Công nghệ thay đổi mỗi ngày, ngày càng hoàn thiện và phong phú hơn. Đến một lúc, người ta có thể mô phỏng mọi quy trình trong không gian số để hệ thống tự động chọn ra quy trình tốt nhất ứng dụng vào thực tế. Với cơ chế này, người ta tiến dần tới việc chủ động chuẩn hóa từng quy trình sao cho chúng có thể hoạt động tối ưu trong những tình huống cụ thể.
Bước 8. Tích hợp hệ thống
Các CSP được xậy dựng trong hệ thống thực chất là các modules chức năng được phát triển trên nền tảng số. Thông qua các mối quan hệ đã được xác định giữa các thực thể và dựa vào các dữ liệu liên kết, người ta có thể tích hợp các CPS vào một hệ thống chung thống nhất.
Tính từ thời điểm các CPS chính thức đi vào hoạt động, doanh nghiệp bắt đầu thực sự dấn thân vào quá trình chuyển đổi số. Tỷ trọng các CPS tham gia giải quyết các công việc trên tổng số khối lượng công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện càng cao thì mức trưởng thành số của doanh nghiệp càng cao. Ở mức trưởng thành số cao, hệ thống không chỉ phối hợp tốt giữa các CPS trong hoạt động hàng ngày mà còn có khả năng kết nối với các hệ thống bên ngoài, phân tích dữ liệu về xu hướng phát triển của thị trường, xác định các quy luật vận động có liên quan để xây dựng và điều chỉnh những kế hoạch hành động tốt nhất cho doanh nghiệp.
Thực tế ở các quốc gia Mỹ, EU, Nhật Bản cho thấy khi các CPS đảm nhiệm từ 70% khối lượng công việc trở lên (hay GDP do các CPS tạo ra chiếm 70% tổng GDP của doanh nghiệp trở lên) thì doanh nghiệp đó được gọi là doanh nghiệp số
.
GIAI ĐOẠN 3: CHUYỂN ĐỔI SANG PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT MỚI VÀ HOÀN THIỆN
Bước 9: Chuyển đổi toàn diện
Ngay từ khi bắt đầu chuyển đổi số, người ta đã cảm nhận được những thay đổi trong cách thức triển khai công việc. Những thay đổi đó lớn dần theo mức độ máy thay thế người trong thực hiện công việc, bắt đầu từ những việc nặng nhọc, nguy hiểm hay những việc lặp đi lặp lại tẻ nhạt. Sự thay đổi này chắc chắn dẫn đến việc thay đổi cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp và đây là một trong những vấn đề lớn nhất trong quá trình chuyển đổi số. Chuyển đổi số dẫn đến sử dụng số lượng lao động ít hơn, cách thức giải quyết công việc thay đổi nên buộc doanh nghiệp phải thay đổi cả cấu trúc tổ chức (cơ cấu lại các bộ phận) lẫn quy chế hoạt động (quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, từng cá nhân).
Tuy nhiên, là quá trình tất yếu nên nhanh hay chậm thì chuyển đổi số vẫn diễn ra, buộc người ta phải thích nghi với nó và trưởng thành theo nó. Trong quá trình đó, số lượng lao động được đào tạo và có kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng số, sẽ tăng lên dần trong khi số lượng lao động phổ thông sẽ giảm dần.
Chuyển đổi số làm thay đổi tất cả: từ chiến lược phát triển của doanh nghiệp, cấu trúc tổ chức, hạ tầng kỹ thuật, năng lực và cách thức làm việc của con người đến văn hóa ứng xử trong nội bộ và với xã hội, tập quán sống, làm việc, học tập của những người tham gia và cả phong cách hoạt động, văn hóa của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế số hình thành nét văn hóa kinh doanh hoàn toàn mới. Đó là vai trò trung tâm của người tiêu dùng với tinh thần “Người tiêu dùng phải là người được hưởng lợi nhiều nhất, các nhà cung cấp tìm kiếm lợi nhuận trong phần còn lại”. Văn hóa kinh doanh này chi phối sâu sắc mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Sự chuyển đổi sẽ diễn ra từng ngày, có thể nhanh hay chậm nhưng chắc chắn sẽ diễn ra. Ở đó, doanh nghiệp đi trước sẽ chiếm được ưu thế.
Bước 10: Trưởng thành số
Như đã đầ cập, có 2 dạng CPS được phát triển và ứng dụng trong doanh nghiệp. Một là các CPS hoạt động tự động hoàn toàn theo cơ chế thông minh và các CPS hỗ trợ hoạt động của con người trong doanh nghiệp một cách thông minh. Trong đa số các trường hợp, các CPS thứ hai sẽ được phát triển và đi vào phục vụ trước vì chúng có vai trò hỗ trợ (trợ lý số, tiếp tân số, thủ kho số,...) nên người ta dễ làm quen và tự thay đổi. Loại CPS thứ nhất thường xuất hiện chậm hơn, tuy nhiên, chúng mới là các nhân vật chính của công cuộc chuyển đổi số.
Tỷ trọng của các CPS (tính theo khối lượng công việc mà các CPS này đảm nhiệm hay tác động trên tổng khối lượng công việc của doanh nghiệp) tăng dần cả về số lượng và chất lượng. Người ta gọi đó là mức độ trưởng thành số của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trưởng thành số nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, nhận thức đúng, chọn đúng phương pháp thực hiện và nắm bắt được những cơ hội có ý nghĩa quyết định.

 

Chuyển đổi số làm thay đổi toàn diện cả xã hội (Nguồn: Báo Đại Đoàn Kết)
 
Kết luận
Chuyển đổi số là quá trình tiến hóa của nhân loại từ phương thức sản xuất tự động hóa sang phương thức sản xuất thông minh hóa nhờ những tiến bộ vượt trội của công nghệ số và các công nghệ cao khác trong bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Ở nước ta, do có điểm xuất phát thấp, phương thức sản xuất phổ biến là thủ công – bán tự động. Vì vậy, khi chuyển sang phương thức sản xuất thông minh, chúng ta cần cách đi riêng. Trong thực tế, có thể tiến độ chuyển đổi sẽ không nhanh vì còn phụ thuộc vào quá trình nhận thức, đặc biệt là phụ thuộc vào độ chín công nghệ của lực lượng chuyên gia chuyên nghiệp. Tuy nhiên, với phương pháp triển khai theo 10 bước nêu trên và với những công cụ hiện có do chính chúng ta tạo ra, việc tới đích là chắc chắn.

 

Các tin bài khác:

Đối tác: